Bạn đang gặp 1 số vấn đề về luật đền bù đất đai và muốn tìm hiểu để giải quyết. Tuy nhiên vẫn còn 1 số thắc mắc cần được giải đáp chi tiết. Vậy thì không nên bỏ qua bài viết này, dưới đây chúng tôi sẽ cập nhật chi tiết nhất. Quý vị có thể dựa vào đây để trả lời những câu hỏi mình đặt ra.
Luật đền bù đất đai được hiểu như thế nào?
Luật đền bù đất đai được xem là vấn đề khá nổi trội hiện nay. Bởi nó liên quan trực tiếp tới quyền lợi của người được đền bù. Vậy luật quy định như thế nào?
Luật đền bù đất đai mới được quy định trong việc đền bù và tranh chấp đất đai. Dựa trên những cập nhật, những căn cứ theo dõi để đưa ra quy định chung. Tránh việc vi phạm hoặc không hiểu rõ dẫn đến mâu thuẫn không đáng có.
Vậy điều kiện nào thì được hưởng đền bù? Mức tiền được đền bù là bao nhiêu?… Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ngay tại những phần tiếp theo trong bài viết
Điều kiện cần và đủ để được hưởng đền bù đất đai
Theo luật đền bù đất đai thì những cá nhân, hộ gia đình… hưởng đền bù cần đáp ứng đủ những điều kiện như sau:
– Đất bạn đang sử dụng là đất chính chủ chứ không phải đất thuê có trả tiền thuê hàng năm
– Cần phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là sổ đỏ. Hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận mà chưa được cấp hoặc chưa kịp cấp sổ đỏ
– Bạn là công dân Việt Nam nhưng đang định cư tại nước ngoài mà thuộc đối tượng sở hữu nhà gắn với quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Lúc này bạn cũng được hưởng đền bù theo quy định. Tuy nhiên, bạn cần có đủ giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận thì mới đạt tiêu chuẩn.
Số tiền được đền bù và các loại đất được đền bù khi Nhà Nước thu hồi
Thêm 1 vấn đề mà rất nhiều người thắc mắc đó là về tiền đền bù và loại đất đền bù. Với loại đất thì được chia ra làm 2 loại: đối với đất ở và đất phi nông nghiệp. Cụ thể như sau:
– Đối với đất ở
Trong Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì khi Nhà Nước có lệnh thu hồi đất, mức bồi thường được tính như sau:
+ Đền bù bằng đất ở hoặc nhà tái định cư
Để đáp ứng được trường hợp này thì cần phải thoả mãn 2 điều kiện
Đất ở bị thu hồi hết hoặc là phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không còn đủ điều kiện ở theo quy định
Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở hay nhà nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất bị thu hồi
Bạn không có nhu cầu đền bù 1 trong 2 phương án kể trên. Nhà Nước sẽ đền bù bằng hình thức tiền mặt
+ Đền bù bằng tiền
Nếu không thuộc phương án 1 thì có thể áp dụng phương án đền bù bằng tiền. Điều kiện như sau:
Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau khi đã thu hồi không đủ điều kiện để ở
Hộ gia đình, cá nhân vẫn còn đất, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường nơi có đất bị thu hồi
– Đất phi nông nghiệp dùng không phải là để ở
Nếu đất bạn đang sử dụng thuộc dạng đất phi nông nghiệp mà không phải để ở thì vẫn sẽ được tính theo luật đền bù đất. Cụ thể là:
Hình thức 1: Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng như đất đã bị thu hồi. Nếu địa phương có đất để bồi thường thì sẽ ưu tiên hình thức này
Hình thức 2: Địa phương bạn ở không có đủ quỹ đất thì bạn sẽ được bồi thường bằng tiền mặt theo thời gian sử dụng đất còn lại với đất sử dụng có thời hạn.
Hình thức thanh toán bằng tiền mặt sẽ được tính theo công thức sau: TBT = (G x S/ T1) x T2
Ý nghĩa của công thức như sau:
- TBT là số tiền được bồi thường theo quy định
- G là giá đất cụ thể tại thời điểm thu hồi.
- S là diện tích đất bị thu hồi
- T1 là thời gian dùng đất
- T2 là thời gian sử dụng đất còn lại
Khi đã xác định được bạn thuộc phương án đền bù nào. Hãy sử dụng công thức này để tính số tiền được hưởng đền bù.
Trên đây là những thông tin về luật đền bù đất đai mới nhất. Mọi vấn đề thắc mắc quý vị có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được giải đáp.